Chi tiết bài viết

Tác dụng của các loại nước mát từ thảo dược

Thành phần của các loại nước mát hiện nay thường sử dụng gồm:

Cây thuốc dòi hay còn gọi là cây Bọ mắm

Theo Đông y, cây thuốc dòi có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng chỉ khái, tiêu đờm, dùng chữa ho lâu ngày, ho do viêm họng, viêm thanh phế quản, ho khan, tiêu viêm, thông tiểu…

Liều dùng trung bình cho mỗi ngày từ 10 đến 20g, sắc uống. Loại thuốc này còn được dùng như thuốc điều kinh và cả để gây sẩy thai. Vì vậy phụ nữ có thai không nên uống nhiều loại thảo dược này.

Rễ cỏ tranh

Trong Đông Y, thuốc từ rễ cỏ tranh có tên gọi là mao căn. Tùy mục đích sử dụng mà được bào chế và có tên gọi khác nhau, ví dụ:

Bạch mao căn (Rễ cỏ tranh): rửa sạch, tẩm nước cho hơi mềm rồi cắt thành đoạn, phơi khô, sàng bỏ chất vụn

Mao căn thán (Rễ cỏ tranh sau khi đốt): Lấy những đoạn bạch mao căn cho vào nồi sao tới màu nâu đen, phơi khô

Sinh mao căn (Rễ tranh tươi): Rửa sạch, thái nhỏ.

Rễ cỏ tranh có vị ngọt, tính hàn, vào các kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị và Bàng quang. Có công năng thanh nhiệt, tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện, thanh phế nhiệt; chủ trị các chứng như chảy máu cam, tiểu ra máu, bí tiểu, ...

Lưu ý: người hư hỏa, phụ nữ mang thai không nên dùng.

Cây mía lau

Theo Đông y, mía lau vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, hạ khí, trợ tỳ, kiện vị, lợi đại tiểu trường, chỉ khát tiêu đàm, trừ phiền, giải độc rượu, giải được các sức nóng của thuốc. Mía lau trị hôi miệng, ho, họng sưng đau, hạ đường huyết, tân dịch bất túc, táo bón. 

Nước uống ngày nắng nóng: mía lau 3 khúc, bỏ vỏ, chẻ ra thành những miếng mỏng; rễ cỏ tranh 20g, nấu lấy nước uống.

Lưu ý: Ho do phong hàn (ho kèm đờm màu trắng) thì không nên dùng. Nếu mía mốc, có mùi rượu, là mía đã bị axit hóa không ăn được, nếu ăn dễ bị ngộ độc.

Cây mã đề

Còn gọi là mã đề thảo, xa tiền thảo, xa tiền tử, nhả én. Cây mã đề cho các vị thuốc sau:

Xa tiền tử: là hạt mã đề phơi khô hay sấy khô.

Mã đề thảo (xa tiền thảo): là toàn cây mã đề bỏ rễ phơi hay sấy khô.

Lá mã đề: là lá mã đề tươi hoặc sấy khô,

Mã đề có tác dụng lợi tiểu, chữa ho, kháng sinh …

Tác dụng lợi tiểu: Uống nước sắc mã đề, lượng nước tiểu tăng, trong nước tiểu lượng ure, axit uric và muối đều tăng.

Tác dụng chữa ho: Nước sắc mã đề có tác dụng trừ đờm, tác dụng này kéo dài 6-7 giờ, mạnh nhất sau khi uống 3-6 giờ.

Tác dụng kháng sinh: Nước mã đề có tác dụng ức chế đối với một số vi trùng bệnh ngoài da.

Râu bắp (râu ngô)

Râu bắp còn có tên gọi là Ngọc mễ tu. Râu bắp loại có sợi dài, dai, màu nâu hung, vị ngọt, khô mà mềm được coi là loại tốt cho sức khỏe. Theo Y học cổ truyền, râu bắp có vị ngọt, tính bình. Quy kinh thận, bàng quang, có công năng lợi tiểu, tiêu thũng, thông mật, lợi mật, thanh huyết nhiệt, bình can, thoái hoàng, chỉ huyết. Râu bắp tươi và râu bắp khô.

Râu bắp có chứa vitamin A, vitamin K, vitamin B1, B2, B6 (, vitamin H (biotin), vitamin C, vitamin PP, các chất đắng, dầu béo, vết tinh dầu và nhiều chất vi lượng khác. Vì thế khi uống nước râu bắp, có cảm giác ngọt, ngậy và mát.

Uống nước râu bắp hàng ngày có tác dụng làm tăng bài tiết mật, giảm độ nhớt của mật, tạo điều kiện dẫn mật vào ruột được dễ dàng, ngoài ra còn làm hạ đường huyết, tăng bài tiết nước tiểu và làm máu chóng đông. Sử dụng thường xuyên nước luộc râu bắp cho người sỏi thận hay sỏi bàng quang và niệu quản sẽ làm tan các loại sỏi tạo thành do urat, phosphat, carbonat.

Cây lẻ bạn lá lớn

Cây lẻ bạn lá lớn hay còn gọi là cây hoa sò huyết, là một cây thảo, sống nhiều năm, thường dùng hoa hoặc lá làm thuốc, dùng tươi hay phơi khô.

Theo y học cổ truyền, cây lẻ bạn vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, chống viêm, cầm máu, nhuận phế, giảm ho, giải độc.

Hoa cúc 

Theo Đông Y, hoa cúc có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giải cảm, giáng hỏa, mát gan, làm sáng mắt.

Một số nghiên cứu còn cho thấy hoa cúc có thể giúp kháng khuẩn, kháng siêu vi gây cảm cúm, làm giãn mạch máu, hạ huyết áp, giảm mỡ máu, làm dịu căng thẳng thần kinh và giúp ngủ ngon.

Như vậy các loại thảo dược trên đều thuộc vào nhóm thanh nhiệt, lợi tiểu… nên sẽ có tác dụng làm mát, giải độc cho cơ thể.

Những lưu ý khi sử dụng nước mát

Công thức phổ biến thường dùng thay nước uống hàng ngày trong mùa nóng: Lá thuốc dòi (hay còn gọi là cây Bọ mắm) 100g, mã đề 100g, rễ tranh 100g, râu bắp 50g, mía lau 2- 3 khúc, cây lẻ bạn lá lớn 2 lá. Tất cả đem rửa sạch rồi nấu trong 2 - 3 lít nước đến khi sôi, giữ sôi thêm 10 – 15 phút là dùng được.

Chú ý đến mục đích sử dụng:

- Khi cơ thể bị nhiệt, như cảm giác bức rức, khát nước, khô họng miệng, tiểu ít, da bị nhọt lỡ, miệng lưỡi lỡ… có thể sử dụng nước mát như nước uống thông thường nhằm giải độc cho cơ thể, hoặc tăng cường nước và vi chất cho cơ thể trong mùa nắng nóng ra mồ hôi nhiều. 

- Khi cơ thể có đang mắc những bệnh cấp và mạn tính, cần phải được chỉ định và hướng dẫn sử dụng đúng mức: Như đối với người đái tháo đường, không thể sử dụng công thức có mía lau; đối với suy thận mạn, tùy thuộc vào độ suy cần phải được tính toán kỹ kể cả dùng nước uống thường, khi sử dụng nước mát từ các dược liệu có chứa các ion và các vi chất, khó kiểm soát hàm lượng, có thể đưa đến tình trạng suy thận nặng hơn….

Liều lượng sử dụng trong điều kiện sức khỏe:

- Đối với người khỏe mạnh, cũng không nên dùng liên tục hằng ngày, chỉ nên sử dụng trong một thời gian ngắn, và thay đổi thường xuyên các thành phần trong việc nấu nước mát cho gia đình.

- Đối với người có bệnh kèm theo, nên được tư vấn của thầy thuốc chuyên khoa.